XEM LÁ SỐ
Năm sinh:
Tháng sinh:
Ngày sinh:
Giờ sinh:
LƯỢT TRUY CẬP
Thành viên đang online
:
Tổng truy cập
:

Yoga

YOGA

        Yoga (sa. yoga), hay còn gọi là Du-già, là một họ các phương pháp luyện tâm và luyện thân cổ xưa bắt nguồn từ Ấn Độ. Các nhà nghiên cứu cho rằng, thế giới tâm linh của Ấn Độ được phổ biến chính qua khái niệm Yoga này. Người nam luyện Yoga được gọi là (Du-giàHành giả (sa. yogin), người nữ là Nữ hành giả (sa. yoginī). Có lúc ta cũng thấy cách gọi Du-già sưDu-già tăng.

 

        Từ nguyên:

Yoga - được phiên âm Du-già ở đây - là một danh từ nam tính được diễn sinh từ gốc động từ của tiếng Phạn. Từ điển Phạn-Anh của Monier-Williams cho những nghĩa chính như sau:

Yoga có nghĩa là đặt mình dưới một cái áchđiều ngựcột thắt lạichuẩn bịchuyên chú. Trong các hệ thống học phái Yoga thì thuật ngữ này chỉ đến hai nhánh tu học luyện thân và luyện tâm, giúp hành giả nâng cao năng lực thân tâm cũng như những hoạt động của chúng trong chính mình, điều hoà chúng để rồi có thể tiến đến cấp bậc toàn hảo tâm linh. Tu luyện Yoga thân thể được gọi là Hatha yoga (Khống chế du-già, zh. sa. haṭhayoga), tu luyện Yoga tâm thức là Raja yoga (Hoàng giả du-già, zh. sa. rājayoga), nghĩa là "phép Yoga của một ông vua" (rāja).

 

Thuật ngữ Yoga rất cổ. Trong những bộ Áo nghĩa thư (zh. sa. upaniṣad) quan trọng nhất người ta tìm thấy các miêu tả phương pháp tập trung và thiền định (Kaṭha-upaniṣad 1,3,13; 3,3,10.). Áo nghĩa thư Śvetāśvatara (sa. Śvetāśvatara-Upaniṣad, 2,8-15) ghi rõ nguyên tắc thực hành Yoga: Tư thế thân, điều chế các giác quan và tâm thức, cách điều vận hơi thở v.v... Áo nghĩa thư Maitrī (sa. Maitrī-Upaniṣad) 6,18 nói về Yoga với sáu thành phần (Lục chi du - già sa.ṣaḍaṅgayoga):

  1. Điều tức (zh. sa. prāṇāyāma), là điều chế hơi thở ra vào.
  2. Chế cảm (zh. sa. pratyāhāra), thâu tóm các giác quan lại cũng như không để ý vào những đối tượng của chúng.
  3. Tĩnh lự (zh. sa. dhyāna), là thiền.
  4. Chấp trì (zh. sa. dhāraṇa), dán tâm vào một nơi, không cho tán loạn.
  5. Tầm tư (zh. sa. tarka), tư duy tìm hiểu.
  6. Tam-ma-địa (zh. sa. samādhi), tâm an định, đạt định.

Cũng trong Áo nghĩa thư này, người ta tìm thấy định nghĩa Yoga là "kết hợp":

"Vì qua đó mà người ta có thể kết hợp hơi thở, âm tiết OM và toàn thế giới với tất cả những hiện dạng của nó nên được gọi là Yoga".

Không chỉ những truyền thống Ấn Độ giáo chính thống, mà ngay những truyền thống được xem là bên ngoài cũng thực hiện Yoga. Ví dụ như các Thánh nhân trong Kì-na giáo được xem là những vị am tường phép Yoga. Ngay Phật Thích-ca cũng thực hành Yoga và kinh điển Phật giáo thường nhắc đến các phương pháp tập trung lắng đọng tâm thức cũng như miêu tả các trạng thái thiền định. Một trong hai trường phái lớn của Phật giáo Đại thừa là Duy thức tông cũng có tên khác là Du-già hành phái (zh. sa. yogācāra), chính vì các đại biểu trường phái này đặc biệt chú tâm đến việc thực hành Yoga.

Nguồn: Phong thủy Nam Việt tổng hợp